Hiển thị các bài đăng có nhãn Luyện Phát Âm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Luyện Phát Âm. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

Một số nguyên tắc phát âm của Nguyên âm và Phụ âm - Bài 2

Unit 2: Một số nguyên tắc phát âm của Nguyên âm và Phụ âm 

Bài chia sẻ trước cô đã hướng dẫn phương pháp tự học phát âm Tiếng Anh, hôm nay cô sẽ chia sẻ cùng các em một số nguyên tắc phát âm của nguyên âm và phụ âm.

Khi viết, một từ được cấu thành bởi các chữ cái, khi nói, một từ được tạo thành bởi các âm. Trong tiếng Anh, cách viết và cách đọc một từ có thể khác nhau. Vì vậy, việc nắm được các nguyên tắc về mối quan hệ giữa chính tả và cách phát âm là rất quan trọng.

I/ Quan hệ giữa chính tả và phát âm của một số nguyên âm thường gặp.

1. Các nhóm chữ thường được phát âm thành /i:/

Rule(s)ExamplesExceptions
Nhóm chữ“ea”, hoặc “ea”+ phụ âm trong các từ có 1 hoặc 2 âm tiếtthường được phát âm thành /i:/Sea, seat, please, heat, teach, beat, easy, mean, leaf, leave, breatheBreak, Breakfast, great, steak,
measure, pleasure, pleasant, deaf, death, weather, feather, breath,

 “ear” à /iə/.
Nhóm chữ“ee”, hoặc “ee”+ phụ âm trong từ một âm tiết thường được phát âm thành /i:/tree, green, teen,  teeth, keep, wheel, feel, seed, breed, sheet, speed Beer, cheer, deer
 “eer” à /iə/.
Nhóm chữ “ie” đứng trước nhóm chữ “ve” hoặc “f” thường được phát âm thành /i:/Believe, chief, relieve, achieve,  brief, thief
Hậu tố “-ese”  để chỉ quốc tịch hay ngôn ngữ thường được phát âm thành /i:/Vietnamese, Chinese, Japanese, Portuguese

Các em làm Bài tập thực hành sau đây: Chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại

1. A. heal      B. tear         C. fear      D. ear
2. A. break    B. heat        C. mean    D. weave
3. A. feet       B. sheep     C. beer      D. fee
4. A. great     B. repeat     C. East      D. Cheat

Đáp án:

1. A. hea/hi:l/  B. tear /tiə/ C. fear /fiə/   D. ear /iə/
2. A. break/breik/   B. heat/hi:t/  C. mean/mi:n/  D. weave/wi:v/
3. A. feet/fi:t/ B. sheep/ ʃi:p/ C. beer/ /biə/ D. fee/fi:/     
4. A. great /greit/ B. repeat/ri'pi:t/ C. East/i:st/ D. Cheat/tʃi:t/

2. Các nhóm chữ thường được phát âm thành /ɔː/


Rule(s)ExamplesExceptions
Nhóm chữ“all” trong các từ một hoặc hai âm tiết thường được phát âm thành /ɔː/Call, fall, small, tall, all
Nhóm chữ “au” đứng trước một hoặc nhiều phụ âm thường được phát âm thành /ɔː/Audience, author, daughter, haunt, AugustAunt, laugh, laughter
Nhóm chữ “aw” hoặc “aw” cộng một phụ âm thường được phát âm thành /ɔː/Law, lawn, awful, awesome, draw
Nhóm “wa” đứng trước hoặc hai phụ âm thường được phát âm thành /ɔː/Wall, water, walk
Nhóm chữ “or” hoặc “ore” đứng cuối từ hoặc trước một phụ âm trong từthường được phát âm thành /ɔː/For, port, short, distort, report, or, therefore, foresee, core, mentordoctor, translator

Bài tập thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại

1. A. hall            B. charm         C. far       D. calm
2. A. paw           B. raw             C. war      D. car
3. A. transport    B. afford         C. horse   D. hose
4. A. because    B. aunt            C. auditory    D. automobile

Đáp án:
1. A. hall /hɔ:l/   B. charm/tʃɑ:m/   C. far/fɑ:/   D. calm /kɑ:m/
2. A. paw /pɔ:/    B. raw/rɔ:/   C. war/wɔ:/        D. car/kɑ:/
3. A. transport/trænspɔ:t/  B. afford/ə'fɔ:d/  C. horse/hɔ:s/
D. hose/houz/
4. A. because/bi'kɔz/    B. aunt/ɑ:nt/  C. auditory/'ɔ:ditəri/    D. automobile/'ɔ:təməbi:l/

3. Các nhóm chữ được phát âm là /uː/.

Rule(s)ExamplesNgoại lệ
Nhóm chữ“oo” hoặc “oo” + phụ âm đứng cuối một từ thường được phát âm là /uː/.Food, zoo, cool, fool, soon, tool, spoon, pool, goose “oo” à /ʌ/ (examples: Blood, flood)
 “oo” à /u/ (examples: book, hook, good, cook, wood)
Nhóm chữ “ue” hoặc “oe” đứng cuối từ thường được phát âm là /uː/.Blue, shoe, clue, glue“oe” -à /ou/ (Examples: Toe, hoe, coerce)
“oe” -à  /ju/ (Examples: fuel, cue, due, duel) 
Nhóm chữ “ew” đứng cuối từ có 1 hoặc 2 âm tiết, thường được phát âm là /uː/.drew, crew, flew, sewage, grew,”ew”à /ju/ (Examples: pew few)
Nhóm “ui” đứng trước một phụ âm, thường được phát âm là /uː/.Bruise, fruit, juice
”ui” à /i:/ ( Examples: build)

Bài tập thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại

1. A. fuel           B. blue        C. hue        D. cue
2. A. flew          B. few         C. crew      D. chew
3. A. cruise       B. build       C. bruise    D. fruit
4. A. tooth        B.  booth      C. good     D. soon

Đáp án:
1. A. Fuel/fjul/    B. blue/bluː/      C. hue/hju/    D. cue/dju/       
2. A. flew/fluː/    B. few/fju/     C. crew/kruː/      D. chew/tʃuː/.
3. A. cruise/kuːs/ B. build/bi:ld/  C. bruise/b
ruːz/  D.fruit/fruːt/
4. A. tooth/tuːθ/  B. booth/buːθ/   C. good/gud/  D. soon/suːn/

4. Các nhóm chữ thường được phát âm là /ei/.

RulesExamples
Nhóm chữ“ay” đứng cuối một từ thường được phát âm là /ei/.Day, play, ashtray, stay
Nhóm chữ “a” + phụ âm+”e” đứng cuối từ có một hoặc hai âm tiết thường được phát âm là /ei/.Plate, cake, pale, whale, safe, inhale
Nhóm chữ “ai” + phụ âm đứng cuối từ 1 hoặc 2 âm tiết  thường được phát âm là /ei/.Mail, nail, sail, sailor, maid, paid, wait, gain, maintain, grain,
Chữ “a” đứng liền trước nhóm chữ kết thúc từ “-ion” và “ian” thường được phát âm là /ei/.Nation, explanation, preparation

Bài tập thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại

Odd one out
1. A. take        B. say                C. brake      D. national
2. A. tail          B. fail                 C. explain   D.
3. A. hate        B. made            C. cake        D. sad
4. A. creation  B.  translation    C. examination    D. librarian

Đáp án:
Câu 1, đáp án là D. national /'næʃənl/ vì phần gạch dưới của từ này được phát âm là /æ/còn phần gạch dưới của các từ còn lại được phát âm là /ei/

Câu 2, đáp án là D. Britain /'britin/ vì phần gạch dưới của từ này được phát âm là /i/, còn phần gạch dưới của các từ còn lại được phát âm là /ei/

Câu 3, đáp án là B. sad /sæd/ vì phần gạch dưới của từ này được phát âm là /æ/, còn phần gạch dưới của các từ còn lại được phát âm là /ei/

Câu 4 đáp án là D. librarian /lai’breəriən/vì phần gạch dưới của từ này được phát âm là /eə/, còn phần gạch dưới của các từ còn lại được phát âm là /ei/

Chúc các em học tốt nhé!

Hẹn gặp lại các em ở những chia sẻ liên quan đến Luyện phát âm tiếng Anh sau nhé!

Phương pháp Tự luyện phát âm tiếng Anh Chuẩn - Bài 1

Unit 1: Phương pháp Tự luyện phát âm tiếng Anh Chuẩn

 Để nói được tiếng Anh tốt thì việc phát âm tiếng Anh chuẩn là điều cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên có nhiều em không có điều kiện học phát âm Tiếng Anh ở các Trung tâm cho nên hôm nay cô sẽ chia sẻ các em một số phương pháp tự luyện phát âm tiếng Anh ở nhà nhé.

luyen phat am tieng anh, Tự luyện phát âm tiếng Anh
 

Tiếng Anh sử dụng những âm thanh khác  với Tiếng Việt của chúng ta, nếu các em muốn nói tiếng Anh tốt, các em phải dạy cho chính mình nhận biết chúng và luyện phát âm Tiếng Anhchuẩn với chúng.

1.     Việc đầu tiên của học phát âm là các em phải Học những  âm  tiếng anh và bảng mẫu tự phiên âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet)  của chúng. Học cách nhận biết tất cả các âm tiếng anh.

Để học cách phát âm đúng của một từ, các em cần  biết là mình nghe thấy âm nào- ví dụ các em đang nghe từ “Dock” trong  phần Part 1 của Listening Toeic . Các em cần nhận biết được đấy là từ “dock” /dɒk/ chứ không phải “duck” /dʌk/. Các em nhớ rằng các em sẽ không thể học cách phát âm chuẩn tiếng anh nếu các em không thể phân biệt chúng.
 

2.     Tạo thói quen kiểm tra cách phát âm của các từ tiếng anh trong từ điển


Khi các em nói tiếng anh và không chắc 100% cách phát  âm  từ nào đó, đừng cố gắng đoán mò –nếu có thể, hãy kiểm tra cách phát âm chuẩn xác trước khi nói.

Việc đoán mò sẽ làm hỏng cách phát của các em. Giả sử, các em muốn nói từ determine và không biết cách phát âm chuẩn của từ này, thế là đoán ---DEE – tur-  mine để nghe có vẻ thuận tai với từ mine.

Nhưng đấy là một sai lầm (cách phát  âm đúng là dɪˈtɜːʳmɪn/, nhưng các em không hề biết, thế là bạn cứ tiếp tục lặp lại âm sai đó, cho đến khi nó trở thành tiềm thức, trở thành phản xạ tự nhiên trong mình . Và sẽ rất khó để sửa cái gì đã quá ăn sâu vào tiềm thức đúng không.

Trong khi đọc tiếng Anh, các em hãy luôn tự đặt câu hỏi cho chính bản thân mình rằng: “Tôi có biết từ này được phát âm như thế nào không? Tôi có thể phiên âm nó bằng những kí hiệu phát âm không?  “ Nếu các em không chắc, hãy tra  từ điển. Điều  này sẽ xảy ra thường xuyên nếu các em là người mới bắt đầu học tiếng anh, nhưng đừng lo, phát âm của em chắc chắc sẽ tăng lên đáng kể đấy.

3.     Nghe và chú ý: Hãy sưu tập những nguồn tài liệu học phát âm tiếng anh như : Mẩu tin của  đài radio, phim,  sách audio, chương  trình TV, video clip,….  Khi nghe, chú ý chác những từ tiếng anh được phát âm. Nghĩ về những âm mà bạn nghe được. Cách này sẽ khiến tiếng anh và cách phát âm của nó đi vào tiềm thức của các em một cách rát tự nhiên. Rồi một ngày, chắc hẳn các em sẽ ngạc nhiên khi chính mình có thể phát âm chuẩn những từ trong bộ phim/ đoạn radio mà không hề phải suy nghĩ gì.

Khi nghe người không phải bản ngữ nói tiếng anh, các em hãy để ý những lỗi sai của họ nhé.

4.     Luyện  tập phát âm những từ  và cụm từ Tiếng Anh thường xuyên.


Có nhiều cách để luyện tập. Các em có thể luyện tập theo phương pháp có hệ thống (chẳng hạn như dành 15 phút mỗi  ngày cùng từ điển hoặc những  bài tập luyện phát âm), hoặc đôi lúc chỉ cần nói đi nói lại vài từ trong khi các em đang làm gì đó khác ( như  đang xem ti-vi  hay đang tắm chẳng hạn). Điều quan  trọng là phải luyện tập như vậy thường xuyên—bằng cách đó, các em sẽ tiến bộ trông thấy.

5.     Chú ý học cách phát âm của những từ tiếng anh thông dụng nhất một cách có hệ thống.


Các em có thể chuẩn bị một danh sách những từ tiếng anh thông sụng nhất và tra cách phát âm của chúng trong từ điển. Hoặc  có thể sử dụng phần mềm phát âm tiếng anh để có thể biết cách phát âm của  những từ thông dụng  ấy.



6.     Loại  bỏ tâm lí  e ngại, sợ sai khi nói. Nếu các em không bắt đầu tập nói và giao tiếp từ bây giờ, các em luôn sợ sai và nghĩ  rằng, lúc nào  phát  âm của mình chuẩn, mình có thể nói đúng cấu trúc ngữ pháp thì mình sẽ tự tin nói tiếng anh; vậy thì sự thật là các em sẽ chẳng bao giờ có thể nói được đâu. Việc nói tiếng anh cũng như khi xây một toà nhà  cao tầng, chúng ta sẽ bắt đầu từ những tầng cơ bản phía  dưới đã.

Vậy để nói Tiếng Anh lưu loát bạn cần rèn luyện sự tự tin cho mình, tự tin được trau dồi qua trải nghiệm, càng nói nhiều bạn sẽ càng thấy tự tin giao tiếp hơn. Hơn nữa, việc nói tiếng anh nhiều sẽ giúp các em có phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy hơn, vì  thế sau này các em sẽ có thể nói lưu loát và sử dụng vốn từ phong phú  hơn.
 

7.     Luyện tập nói tiếng anh cùng người bản ngữ .


Đây là cách rất hiệu quả giúp các em rèn luyện ngữ điệu và phát âm tiếng anh. Các em có thể tham  gia các tổ chức sinh viên như Hanoikids hay AIESEC để có cơ hội giao lưu với người bản ngữ,hoặc dành 30 phút mỗi  ngày đi dạo bờ Hồ và bắt  chuyện với những khách  du lịch.

Những chia sẻ của cô ở trên là kinh nghiệm bản thân cô trải nghiệm và đúc rút ra. Hy vọng sẽ giúp được các em một phần để tự luyện phát âm Tiếng Anh thật chuẩn và lưu loát.

Hẹn gặp lại các em ở những chia sẻ liên quan đến Luyện phát âm tiếng Anh sau nhé!

Thứ Sáu, 19 tháng 7, 2013

Học phát âm chuẩn Tiếng Anh

Học phát âm chuẩn Tiếng Anh


Hiện nay, ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, rất được coi trọng. Vì thế, nhiều bạn trẻ đã đầu tư đúng mức vào tiếng Anh. Tuy nhiên, phát âm, giao tiếp bằng tiếng Anh là một điều không phải đơn giản.



Nó đòi hỏi phải có sự rèn luyện và phương pháp học.
Một người được coi là có phát âm chuẩn khi anh ta có thể phát âm đúng trọng âm, ngữ điệu của những từ đơn lẻ cũng như những đơn vị ngôn ngữ lớn hơn từ như cụm, câu, đoạnv.v… Nói cách khác, phát âm chuẩn không chỉ đơn giản là phát âm đúng từng âm đơn lẻ mà là phát âm đúng những ‘đơn vị’ ngôn ngữ trong giao tiếp.
Nói tiếng Anh lưu loát lại liên quan nhiều hơn đến yếu tố tâm lý. Nói lưu loát nghĩa là có khả năng diễn đạt ý tưởng một cách dễ dàng. Vì vậy, muốn nói tiếng Anh một cách trôi chảy người nói cần tự tin về vốn từ của bản thân, về khả năng ghép nối từ thành câu đúng ngữ pháp và quan trọng nhất là tin tưởng vào khả năng diễn đạt của mình.
Vậy làm thế nào để phát âm chuẩn khi nói tiếng Anh?
Chăm chỉ
Câu trả lời rất đơn giản vì nếu là chỉ học chăm thì bạn mới đi được một nửa đường. Thông thường, người học luôn cố gắng phát âm thật chuẩn các từ tiếng Anh trước khi bắt đầu nghe chúng. Nhưng làm thế nào để kiểm tra xem thật sự là bạn đã phát âm chuẩn những từ đó hay chưa? Tuy nhiên, để dành nhiều thời gian vào luyện tập là không quan trọng, điều quan trọng là thực hành nó đều đặn. Nhiều người học nghĩ rằng chỉ cần chú ý tới phát âm sẽ giúp họ phát triển khả năng tốt nhất.
Nghe và nhắc lại
Hãy thu lại những gì bạn đã nghe và nhắc lại. Và phương tiện hữu dụng nhất để thực hiện việc này là một chiếc đài cát-sét và một cuộn băng. Thử dùng chúng thu lại một mẩu tin ngắn bằng tiếng Anh trên đài. Sau đó, thu lại mẩu tin đó nhưng với một ‘phát thanh viên’ khác – chính là bạn. Khi đó, bạn có thể so sánh cách phát âm những từ trong bản tin với cách bạn phát âm chúng. Kiên trì lặp đi lặp lại việc này, chắc chắn bạn sẽ sửa được cách phát âm chưa chuẩn.
Điều cốt yếu ở đây là bạn phải bắt chước lặp lại từ tiếng Anh bất cứ lúc nào bạn nghe được gì bằng tiếng Anh (xem TV, phimv.v…). Bất kỳ khi nào bạn một mình, bạn có thể thử phát âm một số từ tiếng Anh, chỉ mất một chút thời gian, chẳng hạn khi đợi xe buýt, đi tắm, hoặc lướt web. Một khi lưỡi và miệng của bạn đã làm quen được với các âm mới, bạn sẽ chẳng thấy có khó khăn gì hết.
Thường thì với những người có tài bẩm sinh sẽ bắt chước âm tốt hơn (ví dụ, nếu bạn có thể bắt chước giọng địa phương theo tiếng mẹ đẻ của bạn, thì bạn cũng sẽ dễ dàng bắt chước phát âm tiếng Anh tương tự). Tuy nhiên, nếu bạn không có tài này, bạn có thể đạt được nhờ lòng kiên trì và một chút kỹ thuật. Một kỹ thuật hữu ích nhất đó là thu lại giọng đọc của bạn và so với âm chuẩn. Nhờ vậy bạn có thể nhận biết phát âm của bạn khác với âm chuẩn và dần dần chỉnh sửa sao cho giống giọng bản ngữ hơn.
Còn một điều nữa. Đừng để mọi người nhận xét rằng: “Vì bạn là người nước ngoài, bạn sẽ luôn có một giọng nói của người nước ngoài”.
Cách viết từ
Một điều cần chú ý khi học cách phát âm từ tiếng Anh là cách viết của từng từ. Từ trong tiếng Anh khá đặc biệt vì có khi một chữ cái có trong từ không được phát âm (âm câm) hoặc cách phát âm của một từ lại không mấy liên quan tới cách phát âm của từng chữ cái. Bởi thế, khi học cách phát âm từ tiếng Anh, hãy tìm những nguồn tham khảo đáng tin cậy như những cuốn từ điển của các nhà xuất bản danh tiếng tại Anh (Oxford, Cambridge hay Longmanv.v…). Như vậy, cách viết của từ sẽ không thể cản trở việc bạn phát âm chuẩn khi dùng tiếng Anh trong giao tiếp. Bạn cũng nên thường xuyên rèn luyện phần ngữ âm trực tuyến.
Như đã nói ở trên, việc nói tiếng Anh lưu loát liên quan tới sự tự tin của người nói về khả năng diễn đạt của bản thân. Vì vậy, muốn diễn đạt ý tưởng bằng tiếng Anh một cách trôi chảy trước tiên bạn phải tạo cho mình được sự tự tin khi dùng một thứ tiếng khác ngoài tiếng mẹ đẻ. Trong thực tế, nói chuyện với những người phát âm chưa chuẩn nhưng có thể diễn đạt ý tưởng một cách trôi chảy và nhanh chóng thì vẫn dễ dàng hơn với những người phát âm chuẩn từng từ nhưng không thể xâu chuỗi những từ ấy một cách nhanh chóng để diễn đạt ý tưởng của bản thân. Vì vậy, khi bạn giao tiếp bằng tiếng Anh, đừng quá bận tâm vào việc phát âm đúng từng từ đơn lẻ. Hãy nghĩ tới những cụm từ có nghĩa có thể diễn đạt được chính xác nhất ý tưởng của mình và nói ra càng nhanh càng tốt. Một khi bạn đã có thể nói tiếng Anh trôi chảy thì đó sẽ là động lực thúc đẩy bạn phát âm chuẩn từng từ hơn.
Lựa chọn giọng Anh hay Mỹ (hoặc cả hai)
Tiếng Anh ở những địa phương khác nhau có cách phát âm khác nhau. Ví dụ, cách phát âm giọng Anh khác với cách phát âm giọng Mỹ.
Bạn có thể lựa chọn giữa giọng Anh và giọng Mỹ, bởi vì đây là 2 thứ ngôn ngữ mạnh nhất trên thế giới. Bạn lựa chọn giọng nào? Có lẽ là giọng mà bạn thích nhất. Dù bạn chọn giọng Anh hay giọng Mỹ mọi người vẫn có thể hiểu bạn nói gì dù bạn đi đâu chăng nữa. Tất nhiên, bạn không cần phải lựa chọn: bạn có thể nói được cả hai giọng tiếng Anh.
Học cả hai cách phát âm Anh và Mỹ
Thậm chí bạn có thể lựa chọn nói 1 giọng tiếng Anh, nhưng bạn nên học cả hai giọng Anh và Mỹ. Ví dụ bạn muốn nói giọng hoàn toàn Anh. Bạn không muốn nói giọng Mỹ chút nào. Vậy bạn có nên để ý đến cách phát âm giọng Mỹ trong từ điển không? Tôi tin rằng là bạn nên.
Bạn có thể nói giọng Anh, nhưng bạn cũng sẽ phải nghe giọng Mỹ. Bạn có thể xem một bộ phim của Mỹ, thăm nước Mỹ, có một giáo viên người Mỹ v.v…Bạn có thể nói giọng Anh với họ, nhưng bạn cần phải hiểu cả hai giọng Anh và Mỹ.
Tương tự, hãy xem điều gì xảy ra nếu (một sinh viên nói giọng Anh) sẽ nghe một từ tiếng Anh do người Mỹ nói như thế nào? Ví dụ, bạn nghe từ nuke trên kênh TV Mỹ, nó sẽ được phát âm [nu:k]. Giả dụ, bạn chưa từng đọc phiên âm [u:] này bằng giọng Mỹ, mà bạn chỉ biết âm này bằng giọng Anh là âm [ju:] trong British English, và khi đó bạn nghe được âm này nhưng bạn không biết nó là chữ gì.
Tất nhiên, nếu bạn thích học nói giọng Mỹ thì cũng nên làm tương tự. Có thể, bạn cũng sẽ thích học cả hai giọng Anh và Mỹ.

Bài đăng phổ biến